Ngày 7/7/2025, BHXH khu vực XXXIII ban hành Công văn 351/BHXH-QLT hướng dẫn đóng BHXH đối với chủ hộ kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương, người làm việc không trọn thời gian từ ngày 1/7/2025.
Đối với chủ hộ kinh doanh; người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã không hưởng lương hướng dẫn đóng BHXH chi tiết như sau:
[1] Đối tượng tham gia:
- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, nộp thuế theo phương pháp kê khai. (Lưu ý: Đối với các Chủ hộ kinh doanh khác, thời điểm tham gia BHXH, BHYT bắt buộc là từ ngày 01/7/2029).
- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã (sau đây gọi chung là Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) không hưởng tiền lương.
[2] Tiền lương tháng làm căn cứ đóng: Do đối tượng tham gia tự lựa chọn, đảm bảo:
- Mức thấp nhất: Bằng mức lương tham chiếu (hiện tại là 2.340.000 đồng).
- Mức cao nhất: Bằng 20 lần mức lương tham chiếu tại thời điểm đóng. Lưu ý: Người tham gia được lựa chọn lại mức tiền lương làm căn cứ đóng sau khi đã thực hiện đóng BHXH, BHYT ít nhất 12 tháng.
[3] Tỷ lệ đóng: Bằng 29,5% trên mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng,
bao gồm:
- Quỹ hưu trí và tử tuất: 22%.
- Quỹ ốm đau và thai sản: 3%.
- Quỹ BHYT: 4,5%.
[4] Phương thức đóng: Đóng hằng tháng, 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần.
Trường hợp đóng thông qua đơn vị (hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã) mà đơn vị đó đang tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho NLĐ khác, thì áp dụng phương thức đóng hằng tháng cùng với đơn vị.
Lưu ý:
- Chủ hộ kinh doanh không thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc nếu đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 06 tháng theo quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
- Trường hợp Chủ hộ kinh doanh; Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã không hưởng lương đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia khác nhau thì thực hiện như sau:
+ Chủ hộ kinh doanh đồng thời là dân quân thường trực: tham gia theo đối tượng dân quân thường trực.
+ Chủ hộ kinh doanh; Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã không hưởng lương đồng thời là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố: tham gia theo đối tượng người hoạt động không chuyên trách.
+ Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã không hưởng lương làm việc tại nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: tham gia BHXH, BHYT bắt buộc tại đơn vị đầu tiên tham gia quản lý, điều hành.
+ Các trường hợp khác: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 158/2025/NĐ-CP.
Người tham gia bảo hiểm xã hội có các quyền gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định người tham gia bảo hiểm xã hội có các quyền như sau:
- Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
- Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
- Yêu cầu người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình theo quy định của pháp luật;
- Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Chủ động đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được thanh toán phí giám định y khoa khi kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Người tham gia bảo hiểm xã hội có trách nhiệm gì?
Theo quy định Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người tham gia bảo hiểm xã hội có trách nhiệm như sau:
- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Theo dõi việc thực hiện trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình;
- Thực hiện việc kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ thông tin theo đúng quy định về đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội.
(Nguồn: Thư viên Pháp luật)
NDS Group